Nghị định 221/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 08 tháng 08 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 08 năm 2025. Văn bản này quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện “đối tượng đặc biệt cần ưu đãi” nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
Cơ sở pháp lý bao gồm: Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Luật Tổ chức Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội về chính sách thu hút nhân lực.
Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Theo Điều 1, nghị định này điều chỉnh các nội dung sau: đối tượng áp dụng, tiêu chí, điều kiện miễn thị thực, thời hạn miễn thị thực và cách thức thực hiện miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc diện đặc biệt. Như vậy, phạm vi gồm cả thủ tục hành chính và hình thức miễn thị thực, không chỉ về việc “cho vào” mà còn về “sử dụng” và “kiểm soát”.
Đối tượng áp dụng (Điều 2)
Người nước ngoài thuộc diện miễn thị thực
Điều 2 nêu rõ các trường hợp người nước ngoài được hưởng chính sách:
Khách mời của các lãnh đạo cấp cao như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng,… hoặc tương đương.
Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp lớn theo danh sách do Chính phủ quyết định.
Trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phát triển kinh tế – xã hội, do Bộ Công an quyết định.
Cơ quan, tổ chức liên quan
Ngoài người nước ngoài, nghị định còn áp dụng cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đề nghị miễn thị thực cho người nước ngoài đó, đảm bảo trách nhiệm pháp lý nếu đề nghị đúng hoặc không đúng.
Tiêu chí và điều kiện miễn thị thực (Điều 3)
Tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt
Đối với trường hợp thuộc các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 (ví dụ chuyên gia, nhà khoa học, người được mời…), phải đáp ứng tiêu chí theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo nghị định.
Chính phủ có quyền sửa đổi, bổ sung danh mục tiêu chí này để phù hợp với thực tế quốc tế và nhu cầu phát triển.
Điều kiện cụ thể
Điều 3 còn quy định điều kiện miễn thị thực như sau:
a) Người nước ngoài phải có hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
b) Với trường hợp đặc biệt như khách mời của lãnh đạo cấp cao (điểm a khoản 1 Điều 2): có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01.
c) Với các trường hợp khác: có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo mẫu NA-02.
d) Với các trường hợp cần ưu đãi khác: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức liên quan theo mẫu NA-02.
đ) Người nước ngoài không thuộc các trường hợp bị cấm nhập cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo luật quy định.
Hình thức và giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt (Điều 4)
Hình thức thẻ
Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng: thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chip. Cả hai đều có giá trị pháp lý như nhau.
Thẻ cứng gắn chip được cấp trong trường hợp người nước ngoài đang ở Việt Nam, đã có dữ liệu sinh trắc học vân tay và ảnh khuôn mặt hoặc có tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
Giá trị sử dụng
Người nước ngoài được nhập cảnh nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực.
Thời hạn miễn thị thực không quá 05 năm và phải ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
Người nước ngoài được cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt có thể được xem xét cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 nếu có nhu cầu.
Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ (Điều 5)
Nộp hồ sơ
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải gửi thông báo hoặc văn bản đề nghị theo mẫu, kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) trực tiếp hoặc qua môi trường điện tử.
Xử lý
Cơ quan tiếp nhận cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử (mẫu NC-01) hoặc dạng cứng gắn chip (mẫu NC-02). Nếu không cấp, trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết
Đối với trường hợp khách mời lãnh đạo (điểm b khoản 2 Điều 3): không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Đối với các trường hợp khác (điểm c và d khoản 2 Điều 3): không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp thẻ cứng gắn chip: không quá 07 ngày làm việc.
Cấp chứng nhận tạm trú, kiểm soát nhập cảnh và huỷ giá trị sử dụng thẻ (Điều 6)
Cấp chứng nhận tạm trú
Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Nếu thời hạn thẻ ngắn hơn 90 ngày thì chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thẻ. Xem thêm thủ tục làm thẻ tạm trú, gia hạn visa, dịch thuật công chứng, giấy phép lao động cho người nước ngoài ở Việt Nam.
Nếu muốn tiếp tục ở lại, sẽ được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc thẻ tạm trú theo Luật Nhập cảnh.
Kiểm soát nhập cảnh
Người nước ngoài xuất trình hộ chiếu cùng thẻ miễn thị thực đặc biệt khi làm thủ tục nhập cảnh. Đơn vị kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra thông tin và dữ liệu thẻ.
Huỷ giá trị thẻ
Bộ Công an (Cục Quản lý Xuất nhập cảnh) có quyền huỷ giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt nếu người nước ngoài không đáp ứng tiêu chí, điều kiện hoặc có văn bản của cơ quan đề nghị hủy.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực (Điều 7)
Cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và chịu trách nhiệm về đề nghị miễn thị thực cho người nước ngoài theo nghị định.
Phải phối hợp với cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan người nước ngoài đã được cấp thẻ. Nếu người nước ngoài không còn được ưu đãi hoặc cơ quan tổ chức không còn nhu cầu thì phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thi hành (Điều 8)
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Bộ trưởng Bộ Công an được giao quyết định việc sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo nghị định trong trường hợp cần thiết.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành nghị định.
Nhận định và lưu ý thực tiễn
Nghị định 221/2025/NĐ-CP đánh dấu bước tiến quan trọng trong chính sách miễn thị thực của Việt Nam, đặc biệt dành cho nhân lực chất lượng cao, chuyên gia, khách mời quốc tế và người thuộc lĩnh vực ưu tiên.
Việc áp dụng “thẻ miễn thị thực đặc biệt” với dạng điện tử hoặc thẻ cứng gắn chip giúp hiện đại hoá quản lý xuất nhập cảnh, nâng cao tính minh bạch và thuận tiện.
Trong thực tiễn triển khai, các cơ quan, tổ chức đề nghị ưu đãi cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, minh bạch và theo đúng mẫu biểu quy định để tránh rủi ro bị từ chối.
Người nước ngoài được miễn thị thực vẫn cần lưu ý quyền và nghĩa vụ: tuy được nhập cảnh nhiều lần nhưng nếu muốn ở lại dài hơn 90 ngày mỗi lần thì phải xin cấp phép lưu trú hoặc thị thực phù hợp.
Tuy được miễn thị thực lên đến 5 năm, nhưng thẻ phải ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày, và không đồng nghĩa với quyền cư trú dài hạn tự động — vẫn phải tuân thủ Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú.
