Lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 236/2009/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÃNH SỰ ÁP DỤNG TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí và lệ phí lãnh sự
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu
Mức thu phí và lệ phí lãnh sự quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Trường hợp cần sửa đổi Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự nói trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét và quy định lại theo đề nghị của Bộ Ngoại giao.
Điều 3. Các trường hợp không thu, miễn hoặc giảm
1. Không thu lệ phí lãnh sự với các trường hợp sau đây:
a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;
b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo nguyên tắc có đi có lại;
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn lệ phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam ;
đ) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro theo quyết định đối với từng trường hợp cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
e) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Không thu lệ phí cấp Giấy miễn thị thực đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài xin cấp Giấy miễn thị thực theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài”.
3. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia được giảm các loại lệ phí lãnh sự theo quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với những trường hợp được miễn thu lệ phí lãnh sự quy định trên, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu “miễn phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Điều 4. Hoàn trả phí và lệ phí
1. Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này nhưng không đủ điều kiện được cấp giấy tờ lãnh sự, cơ quan thu phí và lệ phí hoàn trả lại số tiền phí và lệ phí lãnh sự đã thu cho người nộp (sau khi đã trừ chi phí chuyển tiền).
2. Trường hợp bị hủy Giấy miễn thị thực không được hoàn trả phí xử lý hồ sơ.
3. Trường hợp đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ sẽ không được hoàn trả tiền phí và lệ phí lãnh sự liên quan.
Điều 5. Tổ chức thu, nộp
1. Cơ quan thu phí và lệ phí lãnh sự là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trực tiếp phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu phí và lệ phí lãnh sự có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự tại địa điểm thu bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ chính thức của nước sở tại;
b) Tổ chức thu phí và lệ phí lãnh sự theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí và lệ phí lãnh sự. Biên lai thu phí và lệ phí lãnh sự được in và phát hành tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (mẫu Biên lai thu nói trên đã đăng ký với Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính);
c) Thực hiện mở sổ kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền phí và lệ phí lãnh sự theo đúng chế độ quy định.
2. Cơ quan thu phí và lệ phí lãnh sự thực hiện trái với quy định tại Thông tư này thì Thủ trưởng cơ quan và những người liên quan phải chịu trách nhiệm về những việc làm sai và bị xử lý theo quy định tại Nghị định 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí.
3. Phí và lệ phí lãnh sự được tính bằng đồng đô la Mỹ (USD) theo Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thu phí và lệ phí lãnh sự bằng đồng tiền nước sở tại thì việc quy đổi từ đồng đô la Mỹ (USD) sang đồng tiền nước sở tại được căn cứ vào mức tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ (USD) do ngân hàng nơi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mở tài khoản công bố.
Khi tỷ giá quy đổi từ đồng đô la Mỹ (USD) ra đồng tiền nước sở tại biến động tăng hoặc giảm trên 10% (mười phần trăm) so với tỷ giá quy đổi đang áp dụng, Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định lại mức phí và lệ phí lãnh sự bằng đồng tiền nước sở tại theo tỷ giá quy đổi mới, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Trường hợp tại một nước hoặc vùng lãnh thổ có từ hai (02) Cơ quan đại diện Việt Nam trở lên được phép thu phí và lệ phí lãnh sự, thì Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền cao nhất căn cứ tỷ giá bán ra của ngân hàng sở tại quyết định mức thu thống nhất cho các Cơ quan đại diện Việt Nam còn lại.
Điều 6. Quản lý và sử dụng
1. Bộ Ngoại giao nộp 70% (bảy mươi phần trăm) số tiền phí và lệ phí lãnh sự thực thu vào Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (theo quy định tại Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2000 của Bộ Tài chính về quản lý Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở vật chất các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến năm 2015.
2. Bộ Ngoại giao được sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí và lệ phí lãnh sự thực thu để chi theo cơ chế chung quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, bao gồm các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí lãnh sự theo nội dung cụ thể sau đây:
a) Chi mua ấn phẩm trắng lãnh sự và các chi phí liên quan đến công việc thu phí và lệ phí lãnh sự (công tác phí đi nhận ấn phẩm trắng lãnh sự; tiền chi phí vận chuyển ấn phẩm trắng lãnh sự; in biểu mẫu, hóa đơn; văn phòng phẩm; chi phí điện thoại, fax, cước phí bưu điện);
b) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi: Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 (ba) tháng sinh hoạt phí thực hiện của bộ phận trực tiếp thu phí và lệ phí lãnh sự của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu số thu năm nay cao hơn năm trước; và bằng 2 (hai) tháng sinh hoạt phí thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước;
c) Phụ cấp làm thêm giờ của cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến công việc thu thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Số tiền trích 30% (ba mươi phần trăm) phí và lệ phí lãnh sự thực thu sau khi trừ đi phần chi theo cơ chế chung quy định tại Khoản 2 Điều 6 trên đây, số còn lại được phân phối sử dụng như sau:
a) Trích 1/3 (một phần ba) để chi hỗ trợ các công việc: sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản; đổi mới thiết bị; hiện đại hóa công nghệ thông tin; đào tạo, đào tạo lại chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành ngoại giao.
b) Còn lại 2/3 (hai phần ba) để hỗ trợ đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại Khoản 4 dưới đây.
4. Mức hỗ trợ:
a) Đối với thành viên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: mức hỗ trợ tối đa bằng 0,8 (không phẩy tám) lần mức sinh hoạt phí thực hiện. Căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định mức hỗ trợ cụ thể này nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 0,8 (không phẩy tám) lần tổng mức sinh hoạt phí thực hiện.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong nước thuộc Bộ Ngoại giao: Mức hỗ trợ tối đa là 0,8 (không phẩy tám) lần tổng số lương thực hiện theo ngạch, bậc.
c) Đối với cán bộ, nhân viên của các Cơ quan Việt Nam khác ở nước ngoài (Phân xã Thông tấn xã Việt Nam; Cơ quan thường trú: Báo Nhân dân, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài): Mức hỗ trợ cụ thể từng địa bàn do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định, nhưng tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) mức sinh hoạt phí tối thiểu sử dụng cho từng địa bàn/người/tháng.
5. Trường hợp sau khi đã giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 4 Điều này mà vẫn còn đủ nguồn để hỗ trợ thêm cho đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Ngoại giao nêu trên, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét quyết định hỗ trợ thêm 0,2 (không phẩy hai) lần lương hoặc sinh hoạt phí thực hiện, nhưng tối đa không quá 01 (một) lần sinh hoạt phí thực hiện trong năm đối với thành viên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và lương thực hiện theo ngạch, bậc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Ngoại giao làm việc trong nước.
6. Trường hợp số tiền thu phí và lệ phí lãnh sự giảm thì mức hỗ trợ cho thành viên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Cơ quan Việt Nam khác ở nước ngoài và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong nước thuộc Bộ Ngoại giao cũng giảm tương ứng, ngân sách nhà nước không cấp bù.
7. Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế quản lý và sử dụng 30% (ba mươi phần trăm) số tiền phí và lệ phí lãnh sự để lại cho Bộ Ngoại giao. Số tiền thu phí và lệ phí lãnh sự để lại cho Bộ Ngoại giao hàng năm nếu cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để chi theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Quyết toán thu, chi phí và lệ phí lãnh sự
1. Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán thu, chi về phí và lệ phí lãnh sự theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm về quản lý và hạch toán thu chi các loại phí và lệ phí lãnh sự của cơ quan mình; định kỳ hàng tháng gửi Báo cáo thu phí và lệ phí lãnh sự (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này) cho Bộ Ngoại giao.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán thu, chi về phí và lệ phí lãnh sự của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; gửi các Báo cáo tổng hợp thu phí và lệ phí lãnh sự theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3 và 4 Thông tư này cho Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định hiện hành.
3. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thu, nộp, quản lý phí và lệ phí lãnh sự tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 134/2004/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí lãnh sự áp dụng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; bãi bỏ Quyết định số 77/2007/QĐ-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Nguồn: Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt Sưu tầm – Vietnam work permit – Vietnam visa extension